28 tháng 3, 2019

Lương Y Nguyễn Quý Thanh - Lưu ý:


Lưu ý khi cần:
1.    Ngủ chảy nước dãi do Tỳ Vị mất cân bằng
       =>  Tăng cường đi bộ, khoai lang ăn nhiều
2.    Ngủ nghiến răng gan nóng uất đấy mà
       =>   Đỗ đen nấu cháo, ta hay ăn vào
3.    Ngủ hay mộng mị chẳng yên yên
       =>  Tay đặt lên bụng, thế nằm thẳng ngay
4.    Đi bơi chân bị chuột rút đừng lo
      =>   Tay bên không bị giơ cao lên trời
5.   Vừa nôn vừa bị đi ngoài
      =>   Lá vối, vỏ quýt ta đem uống liền
6.   Chỉ bị đau bụng nhẹ thui
      =>   Nước nóng, nước lạnh trộn cùng uống luôn
7.   Yếu bóng vía sợ bị ma nhập
      =>   Củ tỏi giã nát ta mang theo người
8.   Huyết áp bị tụt bất ngờ
      =>  Hít vào hóp bụng thế là nó lên
9.   Trời lạnh huyết áp lên cao đột ngột
      =>  Ngâm chân nước nóng thế là xuống ngay
10.  Đột nhiên quên béng thứ gì
      =>  Ngón tay gõ nhẹ " Ấn đường" nhớ ra
11.  Lẹo mắt, đũa cả đánh cơm
      =>  Hơ nóng áp lẹo vài lần khỏi ngay.
12.  Dính mưa dị ứng mề đay
      =>  Đồ khô, hơ nóng ta thay mặc vào.
13. Bị ong đốt phải làm sao
      =>  Tía tô bóp nát rịt vào chỗ đau.
14. Rết cắn lá Ớt lấy mau
      =>  Đem giã lấy nước bôi vào vết thương.
15. Độc rắn, nhựa Đu đủ xanh
      =>  Bôi, rồi thái quả sắc nhanh kịp thời.
16. Dạ đề trẻ khóc không ngơi,
      =>  Xác Ve sao, tán, uống bồi nước Cơm
17. Dị ứng Kinh giới, Đinh lăng
      =>  Rau má, Diếp cá đun cùng Tía tô.
18. Quai bị, muỗi đốt sưng u
      =>  Hạt Gấc nướng, ngâm giấm, từ từ xoa.
19. Bị sốt vi rút mùa Hè
      =>  Kinh giới, Diếp cá lấy về đun lên.
20.Trẻ em, Kiết lỵ mấy phen
     =>  Cỏ sữa đun uống, vài lần cầm luôn.
21. Lang ben dùng rượu ngâm riềng,
     =>  Hay Phá cố chỉ thường dùng mà bôi.
22. Muốn gan thải độc cấp thời
     =>  Phan tả diệp sắc uống thời độc ra.
23. Muốn cho hết bệnh vàng da
     =>  Nhân trần sắc uống thay trà sớm trưa.
24. Méo mồm khi gió lạnh về
     =>  Uống liền kinh giới, lâu thì khó cân.
25. Muốn cho hôi miệng hết dần
     =>  Lá Ổi sắc đặc ta cần súc luôn.
26. Khi nào mới bị sâu răng
     =>  Hạt Cau ngâm rượu ta dùng ngậm ngay.
27. Cẩu tích đun uống hằng ngày
     =>  Thận khỏe, răng chắc mặt mày tươi vui.
28. Mụn nhọt, mẩn ngứa muốn lui
     =>  Lá Đinh lăng sắc, uống chơi ngày ngày.
29. Mộc thông giúp Sữa thông ngay,
     =>  Lá Đinh lăng, lá Mít đem thay đun dùng.
30. Khi cai lại muốn sữa ngừng
     =>  Lá Dâu tươi sắc, nhẹ nhàng sữa lui.
31. Táo bón, có sữa Bò tươi
     =>  Thật nhiều theo sức ta thời uống ngay
     =>  Hoặc rau Diếp cá, rau Đay,
     =>  Mùng tơi, Dền đỏ, hàng ngày nấu ăn.
32. Tiêu chảy, có Hồng xiêm xanh
     =>  Cùng với lá Ổi, đun thành thuốc ngưng,
     =>  Hoặc riêng vỏ Măng cụt dùng
     =>  Sắc nước cho uống, bệnh cầm thảnh thơi.
33. Muốn gan mát, mắt sáng ngời
     =>  Có trà hoa Cúc ta mời bạn thân.
34. Áp huyết thấp muốn cho tăng
     =>  Trà Gừng pha uống dần dần lại lên.
35. Áp huyết cao muốn hạ luôn
     =>  Hoa Đại hãm uống vài bông nhẹ đầu.
36. Rôm sảy muốn trẻ hết mau
     =>  Nước Dừa tươi đó uống vào rất ngon.
37. Kỷ tử nếu ta thường dùng
     =>  Trẻ lâu, da đẹp sánh cùng thời gian.
38. Muốn cho béo đẹp mỡ màng
     =>  Sữa Ngô nếu có ta dùng thường xuyên.
39. Muốn mau tiêu mỡ giảm cân,
     =>  Táo mèo, vỏ Bưởi sắc dùng vui thay.
40. Muốn chân khỏe mạnh, dẻo dai
     =>  Ngũ gia bì đó sắc thời uống luôn.
41. Muốn cho khỏi bệnh đại tràng
     =>  Lá Mơ tam thể ta ăn thật nhiều.
42. Dạ dày muốn cho khỏi đau
     =>  Vỏ trứng Gà sấy, bột này ta chiêu.
43. Khô mắt, quáng gà về chiều
     =>  Ngày ngày Bí đỏ làm nhiều mà ăn.
44. Bụng lạnh muốn ấm từ trong
     =>  Củ Riềng sắc uống, vừa dùng lạnh tan.
45. Muốn cho mát ruột mát gan
     =>  Bột Sắn dây uống, nóng tan nhẹ liền.
46. Muốn cho phần ngực ấm êm
     =>  Gừng tươi giã nhuyễn nước đem uống dần.
47. Muốn cho phần ngực mát lành
     =>  Hạt Mã đề sắc nước dùng bệnh lui.
48. Đái đục, rễ cỏ tranh sao
     =>  Sắc đặc lấy nước uống vào tiểu trong.
49. Muốn cho vào giấc ngủ nhanh
     =>  Lạc tiên đun uống lại thành tiên ngay.
50. Da mặt trắng mịn, lá Dâu,
     =>  Vừng đen đun nước, cho vào mật Ong.
51. Muốn cho bệnh trĩ khỏi nhanh
     =>  Hoa Thiên lý đó ta ăn hằng ngày.
52. Nếu ta ăn uống không tiêu
     =>  Đun nước củ Sả uống nhiều cho thông.
53. Bị ho, ngực họng nhiều đờm
     =>  Vỏ Quýt đun nước uống thường tiêu tan.
54. Miệng nôn, trôn tháo bệnh nan
     =>  Hoắc hương, vỏ Quýt, ta đun uống liền.
55. Thời tiết mất giọng, tiếng khàn
     =>  Uống nước vỏ Quýt, giọng thanh hết rè.
56. Chanh leo đừng bỏ hạt đi
     =>  Đó là thần dược phòng ngừa ung thư.
57. Đám tang, bốc mộ nhớ ghi
     =>  Có Gừng, Tỏi nào sá chi hàn tà.
58. Cam tẩu mã, nào phải sợ
     =>  Cóc thiêu toàn tính lấy tro rắc vào.
59. Trẻ mồ hôi trộm, lá Dâu
     =>  Hái buổi sáng sớm, đun sau uống dần.
60. Hay bị mồ hôi tay chân
     =>  Lá Lốt vừa uống, vừa ngâm cũng lành.
61. Trời lạnh áp huyết vọt lên
     =>  Ngâm chân Gừng, Muối hoả liền thoái lui.
62. Rét run, tái mặt, thâm môi
     =>  Giã cho uống nước Gừng tươi ấm dần.
63. Gan nhiễm mỡ, bụng béo tròn
     =>  Sao vàng vỏ Bưởi, đun dùng rất hay.
64. Có Hp trong dạ dày
     =>  Đừng quên uống cạn trà Dây thường thường.
65. Lại hay bị bệnh đau lưng
     =>  Có củ Cẩu tích ta dùng chớ quên.
66. Xương khớp bị đau triền miên
     =>  Ngoài vườn có dây Đau xương trị lành.
67. Đau vai gáy, Dâu cả cành bỏ lá
     =>  Sao vàng, hạ thổ mà thành thuốc thang.
68. Rau Dền, rau Má, Cải xoong
     =>  Là món bổ máu ta dùng yên tâm.
69. Nhân sâm và củ Đinh lăng
     =>  Dùng vào bổ khí, lực tăng sức bền.
70. Bí trung tiện muốn thông nhanh
     =>  Có hạt Mít luộc, ăn liền gió đua
71. Bí đại, tiểu tiện Phèn chua
     =>  Đem phi, tán bột, rốn kia rắc vào.
72. Tiểu nhiều muốn giảm thì sao
     =>  Nấu cháo củ Súng ăn vào giảm ngay.
73. Muốn đi tiểu nhiều hàng ngày
     =>  Có rau Cải đó, ta nay ăn đều.
74. Nếu ai bị chứng giời leo
     =>  Nhựa cỏ Sữa đó bôi vào đừng quên.
75. Bản đồ bệnh lưỡi trẻ em
     =>  Cà tím cô đặc, lấy bông thấm vào.
76. Lá rau Ngót, bệnh lưỡi tưa
     =>  Giã vắt lấy nước, bôi thừa sức tan.
77. Mồ hôi muốn thoát dễ dàng
     =>  Có củ Khúc khắc ta mang ra dùng.
78. Đã lâu bị nhịn đói lòng
     =>  Chỉ nên ăn cháo loãng chớ dừng no cơm.
79. Khi bị ngộ độc thức ăn
     =>  Món ngon trước mặt chớ nên chào mời.
80. Bị đỉa chui vào trong người
     =>  Mật Ong đặc trị ta thời dùng ngay.
81. Mật Ong dẫu thật là hay
     =>  Trẻ dưới 01 tuổi ta nay tránh dùng.
82. Suy dinh dưỡng, Cao ban long
     =>  Dùng cho trẻ nhỏ thuốc thần chớ quên.
83. Đứt tay, chảy máu vết thương
     =>  Lấy tro giấy đốt ta đem rịt vào.
84. Lưu thông máu não làm sao
     =>  Dùng rau Ngải cứu ăn vào nhẹ thôi.
85. Sốt cao muốn hạ kịp thời
     =>  Diếp cá với cỏ Nhọ nồi đừng quên.
86. Mào gà trắng sao cháy đen
     =>  Tử cung ra máu đun dùng cầm ngay.
87. Tiêu sỏi gan, mật: Nghệ vàng
     =>  Lấy về làm thuốc ta đừng có quên.
88. Muốn tiêu sỏi thận: trái Thơm
     =>  Nướng trên than củi với cùng phèn chua.
99. Bệnh gout cần phải phòng ngừa
     =>  Đỗ xanh cả vỏ, ta cho ăn nhiều.
90. Trẻ ho có lá Hẹ tươi
     =>  Đường phèn cùng hấp ta rời kháng sinh.
91. Đau mắt đỏ Diếp cá tanh
     =>  Rửa sạch giã nhuyễn ta đem đắp vào.
92. Chẳng may bỏng lửa, nước sôi
     =>  Lá Bỏng giã nhuyễn, đắp vào vết thương
93. Viêm họng có quả Trám đen
     =>  Bỏ hạt, ninh kỹ thêm đường uống nhanh.
94. Bong gân lá Láng ta dùng
     =>  Hơ nóng, ngâm nước gạo xong đắp vào.
95. Mồ hôi trộm, lở, chốc đầu
     =>  Lá Bỏng vắt nước, uống vào thật hay.
96. Kiết lỵ nhăn nhó mặt mày
     =>  Rau Sam (hoặc cỏ Sữa) đun nước uống ngay mau lành.
97. Xơ vữa động mạch để phòng
     =>  Rau Sam, Gừng sống ta cùng đun sôi.
98. Bắp cải viêm loét dạ dày
     =>  Trần qua, vắt nước, ta thay nước dùng.
99. Viêm loét dạ dày trên đường
     =>  Bột Sắn dây uống tạm hàn vết đau.
100. Bị bỏng do Ớt rát cay
     =>  Lá Ớt giã nát lấy ngay đắp vào.
101.Đi ngoài ra cả máu tươi
     =>  Hoa hòe sao cháy, đun sôi ta dùng.
102. Nóng quá mũi chảy máu cam
     =>  Nhọ nồi mát máu đun làm thuốc thôi.
103. Dạ dày xuất huyết, gấp rồi
     =>  Củ Bạch cập nướng cháy hơi mà dùng.
104. Đừng dại nghịch nhựa xương rồng
     =>  Nó có chất độc loét tung da dày.
105. Sốt xuất huyết, phải cấp thời
     =>  Mau tìm Diếp cá, Nhọ nồi trị ngay.
106. Trời lạnh, huyết áp lên cao
     =>  Ngâm chân nước ấm hạ rồi áp ơi.
107. Mưa lạnh xương nhức, khớp đau
     =>  Uống, ngâm lá lốt đã sao cho vàng.
108. Mùa Đông lạnh thấu tận xương
     =>  Củ gừng nướng cháy, ta đun uống liền.
109. Trời lạnh bị đau một bên
     =>  Gội đầu nước Quế ấy liền hết đau.
110. Quả dâu ta chín, thật hay
     =>  Bổ huyết, sáng mắt, tóc này thêm đen.
111. "Cam lồ" nước bọt chớ quên
     =>  Nuốt ực xuống bụng, tiêu tan bệnh mà.
112. Mụn thịt (cơm) nhìn chớ có buồn
     =>  Tía tô vò nát bôi vào rụng thui
113. Hóc xương , đọc thần chú câu này:
     =>  "Gần thì ra, xa thì vào" thế là nó trôi.
114. Trung tiện mà thấy khó khăn
     =>  Hạt mít đem luộc ăn vào thật hay
115. Tiểu tiện mà bí, bụng chướng thật nguy
     =>  Hành ta đem luộc uống vào hay ngay
116. Đại tiện mà gặp khó khăn
     =>  Phèn phi tán bột, rắc vào rốn thui.
117. Mồ hôi mà nó chẳng ra, nặng người
     =>  Lấy Hương Nhu tía, vừa uống vừa xông
118. Tác mũi , mà nó chẳng thông
     =>  Lấy máy sấy tóc hơ ngay ấn đường
119.Mùa Đông, trời lạnh ngủ chẳng ngon.
     =>  Đun gừng đã nướng, thêm đường cho ngon.
120. Bệnh Gout xin cũng chẳng có gì lo..
     =>  Tía tô, lá Vối, đỗ Xanh dùng lâu khỏi liền
121.Đi lạnh, đưa đám.. sợ nhiễm hàn tà
     =>  Về xông bồ hết, vỏ bưởi... trục hàn tà ra
122. Nắng nóng sợ nhiễm nhiệt tà
     =>  Vỏ quả dưa hấu uống vào bạn ơi
123. Trúng phong méo miệng thật lo
     =>  Kinh giới đun rượu uống cho sớm vào
---------------------
Lương Y Nguyễn Quý Thanh 0901705566 - 0968173068 (tư vấn 24/24) - Chuyên điều trị tai biến mạch máu não, phòng ngừa tai biến đột quỵ, rối loạn tiền đình, tim mạch, viêm xoang, viêm mũi dị ứng, viêm gan, xơ gan...
----------------------

Chi tiết xem link dưới đây:
http://bit.ly/2H9qPje

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét